Cách sử dụng chức năng Remote Mysql



Đầu tiên các bạn truy cập vào Remote MySQL® trong mục Databases: Ở ô host các bạn điền tên IP của host muốn thêm quyền truy cập cơ sở dữ liệu vào ô Host . Ví dụ: 42.112.30.40.

Lưu ý: % wildcard allowed nghĩa là các bạn có thể điền ip theo dạng tập hợp. Ví dụ 42.112.30.%



Ấn Add Host để xác nhận thêm ip trên  vào danh sách host có quyền truy cập mySQL.

Sau khi thêm thành công hệ thống sẽ hiện thông báo đã add ip đã điền thành công như hình dưới.
Thêm IP remote mysql thành công

PHẦN 2: XÓA MỘT HOST

Các host khi add thành công sẽ hiển thị dạng danh sách ở mục Access host. Muốn xóa host nào, hãy ấn vào biểu tượng thùng rác với chữ Delete.




Phần 3: Xóa một IP remote MySQL

Chú ý về việc sử dụng mã nguồn kết nối cơ sở dữ liệu ở phía các host vệ tinh:

Thông thường khi đặt mã nguồn và cơ sở dữ liệu trên cùng một host thì tên severname ta thường để là localhost, nhưng khi dùng Remote MySQL , ta phải điền severnamer là địa chỉ IP của host đặt cơ sở dữ liệu. Ví dụ:

$servername = “42.112.30.38”;
$username = “username”;
$password = “password”;

// Create connection
$conn = new mysqli($servername, $username, $password);



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Sự khác biệt giữa VPS, VDS và PDS là gì?

Cách khắc phục lỗi All in one wp migration không thể up file quá lớn - share All in one wp migration không giới hạn

Cpanel-based servers bị redirect về những trang web xấu